5 thành phần nhóm Phenolic cực kỳ hữu ích trong việc kiểm soát tăng sinh melanin, làm sáng da, mờ sạm nám nên có trong kem dưỡng.

duoc-my-pham-dieu-tri-gia-tang-sac-to-danh-sach-vang-nen-co-trong-tay-nhom-non-phenolic

Dược mỹ phẩm điều trị gia tăng sắc tố: danh sách vàng nên có trong tay - nhóm non-phenolic

Hôm rồi trong bài viết giới thiệu danh sách các thành phần được đánh giá là hiệu quả và ưu ái có mặt trong các sản phẩm dưỡng làm trắng da trên thị trường của các hãng mỹ phẩm, chúng ta đã khá phá danh tính của nhóm thành phần Phenolic. Hôm nay, hãy cùng Moon tiếp tục bỏ túi 4 cái tên quen thuộc khác nếu bạn muốn sở hữu 1 sản phẩm dưỡng da ưng ý cho kết quả mỹ mãn nhé. Nhóm này được gọi chung là nhóm thành phần non-phenolic, với sự góp mặt của Kojic Acid, Arbutin, Vitamin C và Niacinamide.

Axit kojic

duoc-my-pham-dieu-tri-gia-tang-sac-to-danh-sach-vang-nen-co-trong-tay-nhom-non-phenolic

Axit kojic (5-hydroxy-2 hydroxymethyl-4-pyrone) là một thành phần ưa nước có nguồn gốc tự nhiên từ một số loài Acetobacter, Aspergillus và Penicillium. Thành phần này có công dụng giúp làm giảm sự tăng sắc tố bằng cách ức chế sản xuất tyrosinase tự do và cũng là một chất chống oxy hóa mạnh. Axit Kojic thông thường được sử dụng với nồng độ từ 1% đến 4%.

Vì cả Axit Kojic và Hydroquinone đều là chất ức chế tyrosinase, sự kết hợp làm tăng hiệu quả như đã được chứng minh trong một vài nghiên cứu trước đây, trong đó 2% axit kojic trong gel chứa 10% axit glycolic và 2% hydroquinone được so sánh với cùng một ứng dụng nhưng không có axit kojic. Do đó, những ai không sử dụng được Hydroquinone có thể chuyển sang sử dụng kem có chứa Kojic Acid.

Arbutin

Arbutin là một trong những chất làm sáng da và khử sắc tố được kê đơn rộng rãi nhất trên toàn thế giới. Arbutin là dẫn xuất b-D-glucopyranoside của hydroquinone, là một hợp chất có nguồn gốc thực vật tự nhiên được tìm thấy trong lá khô của một số loài thực vật khác nhau bao gồm cây gấu ngựa (Arctostaphylos uva-ursi), cây việt quất, nam việt quất và cây lê. Thông thường Moon thấy Arbutin trong mỹ phẩm sẽ có chiết xuất từ quả việt quất bearberry là nhiều nhé. 

Arbutin như các bài viết Moon đề cập gần đây, có khả năng ức chế cạnh tranh hoạt động của tyrosinase nhưng ở nồng độ không gây độc tế bào, thành phần này cũng ức chế sự trưởng thành của melanosome và ít gây độc tế bào đối với tế bào hắc tố hơn hydroquinone. Dù vậy, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng arbutin kém hiệu quả hơn axit kojic đối với chứng tăng sắc tố. Deoxyarbutin là một dẫn xuất tổng hợp thường có mặt trong các sản phẩm kem thoa ngoài. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng thành phần này có khả năng cải thiện bền vững nâng cao, làm sáng da nói chung và tính an toàn tương đương với hydroquinone.

Vitamin C

Vitamin C là một chất chống oxy hóa tự nhiên tương tác với các ion đồng tại vị trí hoạt động của tyrosinase. Vitamin C hoạt động như một chất khử ở các bước oxy hóa khác nhau của sự hình thành melanin, do đó ức chế sự hình thành hắc tố. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc giảm hoạt động tyrosinase qua trung gian của vitamin C dường như là do hoạt động chống oxy hóa chứ không phải do ức chế trực tiếp hoạt động của tyrosinase.

Các sản phẩm vitamin C tại chỗ có nguồn gốc từ trái cây và rau quả không ổn định. Do đó, các dẫn xuất ester hóa ổn định đã được phát triển trong đó phổ biến nhất là magie-ascorbyl-phosphate (MAP) sau đó là ascorbyl-6-palmitate. 

duoc-my-pham-dieu-tri-gia-tang-sac-to-danh-sach-vang-nen-co-trong-tay-nhom-non-phenolic

Một nghiên cứu đã so sánh 5% axit ascorbic và 4% hydroquinone ở 16 bệnh nhân nữ bị nám da và cho thấy sự cải thiện lần lượt là 62,5% và 93%. Tác dụng phụ xảy ra ở 68,7% với hydroquinone so với 6,2% với axit ascorbic. Mặc dù, Hydroquinone cho thấy phản ứng tốt hơn, nhưng vitamin C vẫn có thể là sự lựa chọn thay thế lý tưởng vì không có bất kỳ tác dụng phụ nào, có thể được sử dụng một mình hoặc trong liệu pháp kết hợp.

Sự thẩm thấu của vitamin C vào da thấp. Một nghiên cứu được thực hiện ở phụ nữ Nhật Bản cho thấy bức xạ siêu âm tần số cao khi kết hợp với gel làm sáng da (chứa ascorbyl glucoside với niacinamide) làm giảm sự tăng sắc tố bằng cách tăng cường vận chuyển qua biểu bì của gel. 

MAP (Magnesium Ascorbyl Phosphate) là một dẫn xuất của vitamin C, được hấp thụ qua lớp sừng vì nó là chất ưa mỡ. Kem Magnesium Ascorbyl Phosphate 10% đã được phát hiện có tác dụng làm sáng da đáng kể. Tuy nhiên, hầu hết các sản phẩm chăm sóc da đều chứa nồng độ dưới 1%.

Alpha tocopherol (Vitamin E)

Vitamin E là chất chống oxy hóa ưa béo chính trong huyết tương, màng và mô. Thuật ngữ “vitamin E” bao gồm tám phân tử tự nhiên (bốn tocopherol và bốn tocotrienols) có hoạt tính vitamin E. Ở người, alpha tocopherol là dẫn xuất vitamin E phong phú nhất, tiếp theo là gamma tocopherol. 

Các nghiên cứu có đối chứng với vitamin E cho thấy không đủ bằng chứng về hiệu quả trong điều trị các rối loạn da liễu cụ thể. Tuy nhiên, có rất nhiều bằng chứng thực nghiệm chứng minh tác dụng bảo vệ da của thành phần này, giúp giảm sắc tố do can thiệp vào quá trình peroxy hóa lipid của màng tế bào hắc tố, tăng hàm lượng glutathione nội bào và ức chế tyrosinase. Một nghiên cứu lâm sàng khác cho thấy sự cải thiện đáng kể tình trạng nám da và tổn thương viêm da tiếp xúc sắc tố khi sử dụng vitamin E và C tại chỗ, với sự kết hợp cho thấy kết quả tốt hơn so với các nhóm điều trị bằng vitamin đơn lẻ. Mặc dù, alpha-tocopherol thoa ngoài chủ yếu được sử dụng ở nồng độ từ 5% trở xuống, các sản phẩm với các nồng độ khác nhau đã được bán trên thị trường. Các tác dụng phụ như phản ứng dị ứng hoặc kích ứng hiếm khi xảy ra với vitamin E và do đó, đây cũng là một thành phần của các chế phẩm mỹ phẩm nên dùng.

Niacinamide

Và cuối cùng là Niacinamide hay còn được gọi là nicotinamide (3-pyridine-carboxamide) là một amide hoạt động sinh lý của niacin (vitamin B3). Niacin tham gia vào quá trình tổng hợp các enzym Nicotinamide adenine dinucleotide (NAD) và nicotinamide adenine dinucleotide phosphate (NADP) cần thiết cho sự trao đổi chất của tế bào.

duoc-my-pham-dieu-tri-gia-tang-sac-to-danh-sach-vang-nen-co-trong-tay-nhom-non-phenolic

Nghiên cứu được thực hiện trên biểu bì tái tạo sắc tố (PREP) cho thấy niacinamide can thiệp vào sự tương tác giữa tế bào sừng và tế bào hắc tố, do đó ức chế sự hình thành hắc tố. Thành phần này cũng điều chỉnh thụ thể kích hoạt protease (PAR-2) có liên quan đến việc chuyển melanosome từ tế bào hắc tố sang tế bào sừng xung quanh. Các thử nghiệm lâm sàng sử dụng niacinamide 2% cho thấy làm giảm đáng kể tổng diện tích tăng sắc tố và tăng độ sáng cho da sau 4 tuần điều trị. Có một sự ổn định trong hiệu quả điều trị có thể là do sự cân bằng giữa việc điều hòa tăng sinh melanogenesis ở vùng tăng sắc tố và điều chỉnh giảm bởi niacinamide. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc sử dụng niacinamide hàng ngày với kem chống nắng có hiệu quả trong việc giảm tăng sắc tố và tăng độ sáng của màu da cơ bản so với việc chỉ dùng kem chống nắng. 

Niacinamide là thành phần chính của mỹ phẩm phổ biến nhất được sử dụng cho chứng tăng sắc tố ở thị trường Ấn Độ. Trong một loạt sản phẩm khác của cùng một sản phẩm, niacinamide được sử dụng cùng với Vitamin C để đạt hiệu quả điều trị cao hơn

duoc-my-pham-dieu-tri-gia-tang-sac-to-danh-sach-vang-nen-co-trong-tay-nhom-non-phenolic